Xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam 7 tháng đầu năm 2021 VẪN DUY TRÌ TĂNG TRƯỞNG TÍCH CỰC TRONG BỐI CẢNH DỊCH COVID-19

Trong giai đoạn 2017-2020, xuất khẩu của Việt Nam tiếp tục đạt mức tăng trưởng ấn tượng, mức tăng của năm 2019 và 2020 tiếp tục ở mức cao. Tăng trưởng xuất khẩu đóng góp lớn vào tăng trưởng GDP, tạo công ăn việc làm, tiêu thụ hàng hóa cho nông dân. Xuất siêu giúp nâng cao dự trữ ngoại hối, ổn định tỷ giá và ổn định kinh tế vĩ mô.

Năm 2020, đại dịch Covid-19 đã gây ra những tác động rất lớn tới doanh nghiệp và người lao động ở hầu hết các lĩnh vực kinh tế. Các ngành bị ảnh hưởng nhiều nhất lại là ngành chế tạo xuất khẩu như dệt may, da giày, chế biến gỗ, điện tử và chế biến thực phẩm. Đây là những ngành tham gia sâu vào chuỗi giá trị toàn cầu, khi nguồn nguyên liệu đầu vào chủ yếu nhập khẩu từ Trung Quốc, Hàn Quốc, sản phẩm đầu ra được xuất khẩu sang Mỹ và châu Âu. Tuy nhiên, sau đại dịch, xuất khẩu của Việt Nam đã từng bước phục hồi nhờ nhu cầu nhập khẩu từ các thị trường lớn tăng và những lợi thế từ các hiệp định thương mại tự do mang lại.

Hoạt động xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2017 - 2020 và 7 tháng đầu năm 2021

Về cơ cấu hàng xuất khẩu: Cơ cấu hàng xuất khẩu giai đoạn 2017 – 2020 đã đảm

bảo đúng mục tiêu đề ra tại Chiến lược Xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011-2020, định hướng đến năm 2030. Trong đó, nhóm hàng công nghiệp chiếm tỷ trọng trên 80%; tiếp

đến là nhóm hàng nông sản, thủy sản chiếm trên 10% và nhóm hàng nhiên liệu, khoáng sản chỉ còn chiếm hơn 1% tổng kim ngạch xuất khẩu.

Trong điều kiện khó khăn trong năm 2020, Việt Nam đã có 31 mặt hàng xuất khẩu trên 1 tỷ USD, trong đó có 9 mặt hàng xuất khẩu trên 5 tỷ USD và 6 mặt hàng xuất khẩu trên 10 tỷ USD.

Trong 7 tháng đầu năm 2021, mặc dù tình hình dịch Covid-19 trong nước và thế giới có diễn biến phức tạp, lan rộng ra nhiều tỉnh, thành phố trên cả nước, đã tác động đến hoạt động sản xuất của một số doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu chế xuất, tuy nhiên kim ngạch xuất khẩu 7 tháng đầu năm 2021 vẫn duy trì tốc độ tăng trưởng cao so với cùng kỳ năm 2020.

Trong đó, 7 tháng đầu năm 2021, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đạt 186,35 tỷ USD, tăng 26,2% so với cùng kỳ năm 2020, Trong đó: máy móc thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác tăng 7,33 tỷ USD, tương ứng tăng 57,7%; máy vi tính, sản phẩm điện tử và  linh kiện tăng 4,06 tỷ USD, tương ứng tăng 17,3%; điện thoại các loại & linh kiện tăng 3,54 tỷ USD, tương ứng 13,5%...

Cơ cấu hàng hóa xuất khẩu đã chuyển dịch theo hướng tích cực. Trong cơ cấu nhóm hàng xuất khẩu 7 tháng đầu năm 2021, nhóm hàng nhiên liệu và khoáng sản đạt 1,87 tỷ USD, tăng 1,4% so với cùng kỳ năm 2020 và chiếm 1% tổng kim ngạch hàng hóa xuất khẩu (giảm 0,3 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước). Nhóm hàng công nghiệp chế biến đạt 164,89 tỷ USD, tăng 27,1% và chiếm 89% (tăng 1,1 điểm phần trăm). Nhóm hàng nông sản, lâm sản đạt 13,65 tỷ USD, tăng 16,7% và chiếm 7,4% (giảm 0,5 điểm phần trăm). Nhóm hàng thủy sản đạt 4,92 tỷ USD, tăng 12% và chiếm 2,7% (giảm 0,3 điểm phần trăm).

Cụ thể, 27 mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD, chiếm 90,2% tổng kim ngạch xuất khẩu (5 mặt hàng xuất khẩu trên 10 tỷ USD, chiếm 57,8%), trong đó điện thoại và linh kiện có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất, đạt 29,8 tỷ USD, chiếm 15,8% tổng kim ngạch xuất khẩu, tăng 13,5% so với cùng kỳ năm trước; điện tử, máy tính và linh kiện đạt 27,5 tỷ USD, tăng 17,3%; máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng đạt 20 tỷ USD, tăng 57,7%; hàng dệt may đạt 18,5 tỷ USD, tăng 13,2%; giày dép đạt 11,8 tỷ USD, tăng 24,2%; gỗ và sản phẩm gỗ đạt 9,6 tỷ USD, tăng 54,8%; phương tiện vận tải và phụ tùng đạt 6,5 tỷ USD, tăng 48,5%.

Trong giai đoạn 2017 - 2020 và 7 tháng đầu năm 2021, các mặt hàng như: Điện thoại các loại và linh kiện, máy vi tính, sản phẩm điện tử và máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng là động lực chính thúc đẩy xuất khẩu tăng trưởng.

 

Mặt hàng

Năm 2020

Năm 2019

Năm 2018

Năm 2017

Tổng

100,00

100,00

100,00

100,00

Điện thoại các loại và linh kiện

18,11

19,44

20,2

21,04

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

15,77

13,59

12,13

12,08

Hàng dệt, may

10,55

12,42

12,51

12,14

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

9,62

6,93

6,71

6

Giày dép các loại

5,94

6,93

6,66

6,82

Hàng hóa khác

4,93

4,44

4,28

4,57

Gỗ và sản phẩm gỗ

4,38

4,03

3,66

3,58

Phương tiện vận tải và phụ tùng

3,22

3,22

3,29

3,26

Hàng thủy sản

2,98

3,23

3,61

3,86

Sắt thép các loại

1,86

1,59

1,87

1,46

Xơ, sợi dệt các loại

1,32

1,58

1,65

1,67

Sản phẩm từ chất dẻo

1,29

1,3

1,25

1,18

Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

1,16

1,39

2,15

1,77

Hàng rau quả

1,16

1,42

1,56

1,63

Hạt điều

1,14

1,24

1,38

1,63

Túi xách, ví, vali, mũ và ô dù

1,11

1,42

1,39

1,53

Gạo

1,1

1,06

1,26

1,22

Sản phẩm từ sắt thép

1,08

1,26

1,24

1,07

Loading...
×