Hiện rau quả xuất khẩu tươi của Việt Nam chiếm tỷ trọng rất lớn (rau, quả chiếm khoảng 79%), còn lại là hàng sơ chế và chế biến sâu. Tỷ lệ này vẫn có sự chênh lệnh lớn, cần được cải thiện bởi thị trường đang hướng tới những sản phẩm chế biến sâu như hàng sấy khô, nước ép đóng hộp. Ngoài ra, khi phát triển theo hướng chế biến, rau quả Việt Nam có thể kiểm soát được giá thành, nâng giá trị hàng hoá gấp 3 - 4 lần so với giá quả tươi. Việc đưa trái cây, rau củ vào chế biến sâu sẽ tăng thời gian bảo quản, giúp thoát được tình trạng dư cung.
Những tháng đầu năm 2021, xuất khẩu hàng rau quả tươi, sơ chế của Việt Nam tăng trưởng khả quan do hoạt động xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc và nhiều quốc gia, vùng lãnh thổ khác khá thuận lợi. Đối với nhóm sản phẩm rau quả chế biến chuyên sâu, mặc dù vẫn ghi nhận mức tăng trưởng trong 5 tháng đầu năm nay, song tốc độ đã chậm lại so với 5 tháng đầu năm 2020.
Về dài hạn, rau quả chế biến vẫn sẽ là chủng loại sản phẩm có tiềm năng tăng trưởng bởi sự tiện lợi và thời gian bảo quản lâu. Việc đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm chế biến sẽ làm tăng giá trị xuất khẩu toàn ngành hàng rau quả, nhất là trong bối cảnh dịch Covid-19 vẫn còn diễn biến phức tạp tại nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới.
Theo số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan, xuất khẩu hàng rau quả chế biến của Việt Nam giai đoạn 2016 – 2020 tăng trưởng ổn định, và ghi nhận mức tăng mạnh trong năm 2020 – thời điểm dịch Covid-19 bùng phát mạnh, mức tăng bình quân 19,5%/năm, từ 400 triệu USD năm 2016 tăng lên 798 triệu USD năm 2020.
Cập nhật số liệu thống kê cho thấy, trong 5 tháng đầu năm giai đoạn 2016 – 2021, xuất khẩu hàng rau quả chế biến của Việt Nam tăng trưởng bình quân 17,87%/năm, từ 155,36 triệu USD năm 2016 tăng lên 344,34 triệu USD năm 2020.
Những tháng đầu năm 2020, do ảnh hưởng của dịch Covid-19, xuất khẩu hàng rau, củ, quả dạng tươi, chưa chế biến gặp khó, nhất là xuất khẩu sang Trung Quốc, doanh nghiệp có xu hướng chuyển dịch mạnh sang xuất khẩu dạng chế biến sâu. Tốc độ xuất khẩu hàng rau quả chế biến trong 5 tháng đầu năm 2020 tăng 27,9% so với 5 tháng đầu năm 2019. Tuy nhiên, trong 5 tháng đầu năm 2021, xuất khẩu hàng rau, củ, quả dạng tươi, sơ chế sang thị trường Trung Quốc thuận lợi hơn, tốc độ xuất khẩu dạng chế biến sâu tăng chậm lại, mức tăng 4,7% so với năm 2020.
Về cơ cấu thị trường:
Thị trường xuất khẩu chế phẩm từ rau, trái cây, quả hạch hoặc các bộ phận khác của thực vật (HS 20) của Việt Nam là 162 quốc gia và vùng lãnh thổ. Trong đó, Việt Nam tập trung xuất khẩu sang các thị trường Trung Quốc, Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Nga, Australia, Đài Loan, Hà Lan, Ai Cập, Thái Lan.Trong 5 tháng đầu năm giai đoạn 2016 – 2021, tốc độ xuất khẩu hàng rau quả chế biến sang hầu hết các thị trường chính đều ghi nhận mức tăng trưởng cao. Điển hình như, tốc độ xuất khẩu hàng rau quả chế biến của Việt Nam sang Ai Cập tăng trưởng bình quân 85,62%/năm; Australia tăng 55,05%/ năm; Nga tăng 40,16%/năm; thị trường Đài Loan tăng 27,43%/năm; Trung Quốc tăng 27,42%/năm.
Xuất khẩu hàng rau quả chế biến của Việt Nam sang 10 thị trường đạt trị giá cao trong 5 tháng giai đoạn 2016 – 2021
(ĐVT: nghìn USD)
Thị trường |
Năm 2016 |
Năm 2017 |
Năm 2018 |
Năm 2019 |
Năm 2020 |
Năm 2021 | Tăng/giảm bình quân (%) |
Tổng | 155.357 | 177.539 | 189.741 | 257.579 | 328.786 | 344.342 | 17,87 |
Trung Quốc | 24.333 | 27.993 | 32.179 | 53.290 | 76.687 | 74.860 | 27,42 |
Mỹ | 16.201 | 19.719 | 15.268 | 23.660 | 34.449 | 39.417 | 22,83 |
Nhật Bản | 19.331 | 21.927 | 18.692 | 27.225 | 34.024 | 32.404 | 12,91 |
Hàn Quốc | 17.729 | 20.890 | 25.734 | 37.226 | 36.031 | 31.931 | 14,22 |
Nga | 8.019 | 13.101 | 12.728 | 8.171 | 21.394 | 24.445 | 40,16 |
Australia | 2.459 | 2.413 | 2.504 | 6.197 | 8.871 | 16.205 | 55,05 |
Đài Loan | 7.118 | 7.351 | 5.808 | 6.937 | 17.874 | 13.896 | 27,43 |
Hà Lan |
Bài viết khác Website Liên kết Bản Đồ Hành Chính Thư Viện Video Danh Mục Sản Phẩm Sản Phẩm Nổi Bật Hỏi Đáp - Tư Vấn Loading... |