Cơ cấu chuyển dịch các nghành sản xuất công nghiệp chế biến, chế tạo của Thụy Điển thuận lợi cho Việt Nam

Thụy Điển có lĩnh vực kỹ thuật công nghiệp/ sản xuất mạnh mẽ và thành công, chiếm 20% GDP của Thụy Điển. Ngành này chiếm 75% xuất khẩu của Thụy Điển và tạo ra hơn 1 triệu việc làm. Các phân ngành quan trọng nhất là các ngành công nghiệp truyền thống của Thụy Điển gồm: thép, ô tô, hóa chất và lâm nghiệp, ngoài ra còn có các sản phẩm kim loại, máy móc và thiết bị công nghiệp, tự động hóa và thiết bị chế biến thực phẩm.

Năm 2017, Chính phủ Thụy Điển đã khởi động giai đoạn hai của chiến lược phát triển ngành công nghiệp sản xuất, lộ trình công nghiệp hóa thông minh. Các lĩnh vực trọng tâm chính là số hóa, sản xuất bền vững và tiết kiệm tài nguyên, tạo ra nhân tài công nghiệp nhỏ hoạt động trong các lĩnh vực như: sản xuất bồi đắp (AM), thực tế ảo (VR) và thực tế ảo tăng cường (AR) - đây là những trụ cột của cuộc cách mạng công nghiệp kỹ thuật số…

Có thể thấy, Thụy Điển đang đi đầu trong cuộc đua toàn cầu hướng tới Công nghiệp 4.0. Bằng cách khai thác chuyên môn tự động hóa của quốc gia, các cụm công nghiệp phát triển mạnh và năng lượng sạch, các nhà sản xuất lớn và nhỏ có thể dẫn đường đến một tương lai xanh hơn và thông minh hơn.

Với việc ứng dụng những công nghệ tiên tiến, hiện đại vào trong sản xuất, lĩnh vực công nghiệp sản xuất của Thụy Điển đã đạt được những kết quả tích cực trong những năm gần đây.

Trong đó, ngành công nghiệp khai thác (mỏ và đá) của Thụy Điển đã giảm trong 5 năm qua (từ năm 2017 đến nay), từ mức 120 điểm năm 2017 xuống còn 117,8 điểm trong năm 2019 và 116,9 điểm trong 5 tháng đầu năm 2021.

Ở chiều ngược lại, chỉ số ngành công nghiệp sản xuất của Thụy Điển lại có xu hướng tăng, từ mức 107 điểm năm 2017 lên 112,9 điểm năm 2019.

Năm 2020, tác động của dịch Covid-19 trên toàn cầu đã khiến chỉ số sản xuất công nghiệp của Thụy Điển giảm xuống còn 107,4 điểm. Tuy vậy, năm 2021, ngành công nghiệp sản xuất của Thụy Điển lấy lại được đà tăng trưởng khi chỉ số sản xuất trong 5 tháng đầu năm 2021 đạt 116,1 điểm – mức cao nhất từ trước đến nay.

Đối với lĩnh vực sản xuất (ngành công nghiệp chế biến, chế tạo) của Thụy Điển, trong 5 năm qua, Thụy Điển đã và đang chú trọng phát triển các ngành sản xuất gỗ và các sản phẩm từ gỗ (trừ đồ nội thất); ngành công nghiệp sản xuất giấy; ngành công nghiệp hóa chất, sản phẩm hóa chất và dược phẩm; ngành sản xuất xe có động cơ, rơ moóc và sơ mi rơ moóc… Đây phần lớn là các ngành sản xuất ra nhóm hàng là tư liệu sản xuất và hàng tiêu dùng.

Đặc biệt, trong bối cảnh nền kinh tế thế giới đang dần phục hồi sau đại dịch, với chiến dịch tiêm chủng được triển khai rộng khắp… tình hình sản xuất các nhóm ngành công nghiệp trên của Thụy Điển càng tăng mạnh, trong đó, chỉ số sản xuất ngành sản xuất hóa chất, sản phẩm hóa chất và dược phẩm của Thụy Điển đã tăng mạnh lên mức 146,3 điểm trong 5 tháng đầu năm 2021 – mức cao nhất từ trước đến nay; chỉ số sản xuất ngành sản xuất xe có động cơ, rơ moóc và sơ mi rơ moóc tăng lên 143,6 điểm trong 5 tháng đầu năm 2021…

Kết quả này có được là do đơn đặt hàng (nội địa Thụy Điển và xuất khẩu) của các nhóm ngành trên tăng mạnh, đặc biệt tăng so với chỉ số sản xuất trước khi đại dịch xảy ra, trong đó, chỉ số đơn đặt hàng nhóm ngành ngành công nghiệp hóa chất, sản phẩm hóa chất và dược phẩm tăng lên mức 145 điểm, tăng cao hơn so với thời điểm trước khi đại dịch xảy trong năm 2019 là 120,3 điểm chỉ số; chỉ số đơn đặt hàng ngành sản xuất máy móc và thiết bị chưa được phân vào đâu tăng lên mức 145,2 điểm trong 5 tháng đầu năm 2021, từ mức 128,8 điểm của năm 2019; chỉ số đơn đặt hàng ngành sản xuất xe có động cơ, rơ moóc và sơ mi rơ moóc tăng lên mức 155,6 điểm trong 5 tháng đầu năm 2021, từ mức 141 điểm của năm 2019…

Bên cạnh việc mở rộng sản xuất các nhóm ngành công nghiệp sản xuất trên, Thụy Điển lại giảm sản xuất ở các nhóm ngành như: ngành sản xuất thực phẩm, đồ uống và thuốc lá; ngành in ấn và sản xuất các phương tiện truyền thông được ghi lại; ngành sản xuất than cốc và các sản phẩm dầu mỏ tinh chế; ngành sản xuất giấy và các sản phẩm từ giấy; ngành sản xuất đồ nội thất; ngành sản xuất kim loại cơ bản; ngành sản xuất thiết bị vận tải khác; sửa chữa và lắp đặt máy móc thiết bị…

Chỉ số sản xuất nhóm ngành công nghiệp sản xuất của Thụy Điển

(Đvt: Điểm chỉ số, năm cơ sở 2015)

Nhóm ngành

Năm

2017

Năm

2018

Năm

2019

Năm

2020

5T/2021

Ngành sản xuất chung

107,0

110,6

112,9

107,4

116,1

Ngành sản xuất thực phẩm, đồ uống và thuốc lá

98,5

99,4

98,6

95,9

94,2

Ngành dệt may, quần áo, da thuộc

107,5

106,3

109,2

103,0

110,8

Ngành sản xuất gỗ và các sản phẩm từ gỗ, trừ đồ nội thất

113,0

111,1

105,0

108,2

115,6

Ngành sản xuất giấy và các sản phẩm từ giấy

104,0

103,2

100,9

99,4

101,8

In ấn sản xuất các phương tiện truyền thông được ghi lại

103,3

101,5

91,4

83,8

82,7

Sản xuất than cốc và các sản phẩm dầu mỏ tinh chế

98,2

107,0

72,3

100,5

119,4

Ngành sản xuất hóa chất, sản phẩm hóa chất và dược

phẩm

96,3

98,7

128,3

143,7

146,3

Ngành sản xuất sản phẩm cao su và nhựa

106,9

106,9

105,3

100,8

113,5

Ngành sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác

109,1

106,6

106,2

105,3

108,3

Ngành sản xuất kim loại cơ bản

111,0

111,2

106,0

100,1

107,2

Ngành sản xuất sản xuất các sản phẩm bằng kim loại, trừ

máy móc và thiết bị

106,5

109,8

Loading...
×